HÓA KHOA
Tử vi Cúc hoa
(1) Tử vi hóa khoa tại bản cung nhập miếu gặp Tả phù, Hữu bật: Có thanh danh, khi còn nhỏ được thầy giáo yêu mến, lạc hãm chỉ có hư danh.
(2) Tử vi hóa khoa tại cung Tài bạch: Nhập miếu đầy đủ, có vận thiên tài (như trúng thưởng) hoặc có tiền tài hư vô.
(3) Tử vi hóa khoa tại cung Quan lộc: Chức cao quyền lớn, danh tiếng vang xa. Lạc hãm chủ vất vả mà không có thành quả, chỉ là hư danh (vì quảng cáo mà có).
Vũ khúc hóa khoa
(1) Vũ khúc hóa khoa tại bản cung: Miếu vượng có cả tiền tài và danh lợi, ngành phục vụ tài chính cát lợi. Lạc hãm thì ngoài đẹp trong rỗng tuếch.
(2) Vũ khúc hóa khoa tại cung Tài bạch: Miếu vượng có tiền tài ổn định, giàu sang. Tại Tỵ, Hợi, Vũ khúc hóa khoa gặp Phá quân hóa quyền, được rồi lại mất, lạc hãm không cát lợi. Nếu thêm sát tinh bị bạn bè bán đứng, cho mượn không đòi lại được, tiền tài khó giữ.
▶️▶️▶️ Tham khảo thêm tại bài viết: tình duyên vợ chồng trong tử vi
(3) Vũ khúc hóa khoa tại cung Quan lộc: Miếu vượng nên làm trong quân đội, ngành tài chính, sự nghiệp có thể phát đạt, có danh lợi. Lạc hãm có tiền tài mà không có quyền chi phối (tiền tài do vợ cai quản), tiền tài và danh lợi chỉ là hư không.
Thiên cơ hỏa hoa
(1) Thiên cơ hóa khoa tại bản cung: Miếu vượng chủ thông minh, giỏi lập kế hoạch, danh tiếng ngày càng nổi trội, duy chỉ có nhiều biến động không yên ổn. Lạc hãm chỉ là hư danh, ở chỗ Dần, Thân, Tỵ, Hợi dao động càng lớn.
(2) Thiên cơ hóa khoa tại cung Tài bạch: Miếu vượng giỏi xử lý vốn có tính lưu động. Lạc hãm có tiền tài qua tay (như kế toán, thu ngân). Tại cung Quan lộc: Miếu vượng thì chức vị có tính biến động, thi cử thuận lợi. Lạc hãm chủ thất thường, thiếu ổn định.
Văn xương hóa khoa
(1) Văn xương hóa khoa tại bản cung: Miếu vượng có trí tuệ cao siêu, có danh tiếng, tài hoa xuất chúng, đa tài đa nghệ, khi còn nhỏ có thể là học sinh gương mẫu.
(2) Văn xương hóa khoa tại cung Tài bạch: Lạc hãm chủ tiền tài ít, thêm sát sẽ vì văn từ, thư tín mà rước họa.
(3) Văn xương hóa khoa tại cung Quan lộc: Miếu vượng có danh tiếng, sớm đỗ đạt. Lạc hãm chủ lao lực, đẹp mà không thật.
Tả phủ, Hữu Bật hóa khoa
(1) Tả, Hữu hóa khoa tại bản cung: Miếu vượng chủ về giỏi suy ngẫm, biết lên sách lược, có thể được đề bạt mà được địa vị danh tiếng (Tả phù trực tiếp giúp đỡ, Hữu bật được giúp đỡ âm thầm).
(2) Tả, Hữu hóa khoa tại cung Tài bạch: Miếu vượng vì sự giúp đỡ của bạn bè nên được tiền tài danh lợi. Lạc hãm sẽ cầu cứu bạn bè, dựa vào sự giúp đỡ của bạn, tiền tài có được nhờ đi vay.
(3) Tả, Hữu hóa khoa tại cung Quan lộc: Nhập miếu sẽ vì sự giúp đỡ của người khác mà sự nghiệp phát triển thuận lợi. Lạc hãm sẽ đi giúp đỡ người khác.
Thiên lượng hóa khoa
(1) Thiên lương hóa khoa tại bản cung: Có tài năng về lý luận và kỹ thuật, nghiên cứu về lịch sử và triết học hoặc nghiên cứu về y thuật rất thích hợp. Gặp hóa khoa có sáng kiến, đột phá trong các nghiên cứu trên. Cộng với tâm địa lương thiện, thuận theo chính nghĩa, do đó danh tiếng và nhân duyên tốt. Nhập miếu luôn bất lợi, lạc hãm kém hơn.
(2) Thiên lương hóa khoa tại cung Tài bạch: Nhập miếu tiền tài kiếm được dễ dàng, không làm mà được (người khác tặng). Lạc hãm thì ngược lại, đem cho người khác.
(3) Thiên lương hóa khoa tại cung Quan lộc: Miếu vượng không có quyền thực, chỉ trong phạm vi sinh sống bình ổn, có danh tiếng. Lạc hãm chủ về có tiểu nhân, vì Thiên lương nhập Mệnh thích nổi trội.
Thái âm hóa khoa
(1) Thái âm hóa khoa tại bản cung: Thái âm hóa khoa chủ về nhờ phụ nữ mà nổi tiếng, nếu không thì làm trung gian mà được tiền tài, danh lợi.
(2) Thái âm hóa khoa tại cung Quan lộc: Thái âm hóa khoa miếu vượng chủ về giỏi quản lý tiền tài. Lạc hãm thì đẹp nhưng không thật.
(3) Thái âm hóa khoa tại cung Tài bạch: Miếu vượng chủ giàu có, nhờ phụ nữ mà được tiền tài. Lạc hãm chỉ là hư danh.
4. HÓA KỴ
Thái xương hóa kỳ
(1) Thái dương hóa kỵ tại bản cung: Không cần biết miếu hay hãm đều chủ về cả đời lao lực, nhập miếu thì vì nỗ lực cố gắng mà có thành công. Lạc hãm nhiều thị phi, làm luật sư, đại diện cho dân.
(2) Thái dương hóa kỵ tại cung Tài bạch: Miếu vượng kiếm tiền tài vất vả, nhờ cạnh tranh mà có được. Lạc hãm bề ngoài đẹp nhưng thường phá bại tiền tài. Tại cung Thân phá bại toàn bộ cơ nghiệp.
(3) Thái dương hóa kỵ tại cung Quan lộc: Miếu vượng tuy kế hoạch chu toàn nhưng có thay đổi, không như ý. Lạc hãm muôn sự chẳng thành.
(4) Thái dương hóa kỵ tại cung Mão, Thìn, Tỵ hóa kỵ: Trong ngoài không đồng nhất, khẩu phật tâm xà, đặc biệt là cung Thìn, Tỵ. Nhỏ nhen, ngược với bản tính quang minh chính đại của Thái dương.
- Thái dương hãm địa hóa kỵ, mệnh nữ không cát lợi. Tại Hợi, Tý, Sửu, phu tinh tối, hôn nhân không mỹ mãn, hư danh.
- Mệnh nữ Thái dương miếu địa hóa kỵ thì không tốt, cả đời vất vả (tại cung Thìn, Tỵ có thân phận con gái nuôi).
▶️▶️▶️ Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết tại: mệnh tử vi tham lang
Thái âm hóa kỵ
(1) Thái âm hóa kỵ tại bản cung và cung Phúc đức nhập miếu: Sẽ ăn hối lộ, có tâm sự giấu kín. Lạc hãm, nội tâm thường cảm thấy phiền não, bất an.
(2) Mệnh nữ, Thái âm hóa kỵ tại cung Phu thê không cát lợi.
- Với mệnh nam thì đây không phải vận kết hôn tốt.
- Mệnh nữ Thái âm hóa kỵ tại cung Phu thê Mão, Thìn, Tỵ: Có thể chồng
đã từng ly hôn hoặc đối với lễ vật kết hôn không cảm thấy hài lòng.
(3) Thái âm hóa kỵ tại cung Tài bạch: Nhập miếu có tiền tài đến, nhưng có chút TU trắc trở hoặc phá trước thành công sau. Lạc hãm thì phá tài bất ngờ hoặc không làm nổi việc gì.
(4) Thái âm hóa kỵ tại cung Quan lộc: Nhập miếu thành công muộn hoặc mới đầu không thuận, sau thuận lợi hoặc thành tựu gián tiếp. Lạc hãm nhiều biến động, dễ bị tiểu nhân lừa gạt.
(5) Thái âm hóa kỵ tại cung Nô bộc: Bất hòa với đồng nghiệp nữ, có tiểu nhân.
(6) Thái âm hóa kỵ tại cung Điền trạch: Bán nhà.
Liêm trinh hóa kỳ
(1) Tại bản cung chủ hung họa, đặc biệt là chỗ Hợi, Tý, Sửu. Chủ về hình phạt, kiện tụng, mâu thuẫn trong chuyện tình cảm, chủ về việc gì cần xem sao gặp phải để luận đoán. Nếu gặp sao chưởng quản về pháp luật chủ về hình phạt kiện tụng, nếu gặp sao đào hoa chủ về việc đào hoa.
- Mệnh nữ hóa kỵ tại chỗ Thủy lại gặp sao đào hoa thì ưu tiên xem xét. Liêm trinh tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi hóa kỵ, đào hoa rất rõ, tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu hóa kỵ thì phương diện hình phạt kiện tụng rất rõ. Liêm trinh hóa kỵ ở Sửu, Mùi, giống Thất sát, hiển thị về sức khỏe thân thể, Thìn, Tuất luận tương tự, như sốt cao hoặc bệnh tật.
- Bản mệnh có Liêm trinh hóa kỵ, thường có phiền não không vui, như có việc khó để nói.
(2) Liêm trinh hóa kỵ tại cung Tài bạch: Nhập miếu cũng sẽ phá tài hoặc có chuyển biến. Lạc hãm có thể gặp phải tình trạng vốn bị đông cứng, khiến cho tinh thần lo lắng, bất an.
(3) Liêm trinh hóa kỵ tại cung Quan lộc: Nhập miếu chủ làm ăn đầu cơ, rất có ý chí. Lạc hãm thêm sát, nhất định phá bại, phá sản.
(4) Liêm trinh hóa kỵ ở cung Phu thê: Có hiện tượng tình cảm rạn nứt. Mệnh nữ gặp nó dễ gặp trắc trở trong chuyện tình cảm.
(5) Liêm trinh hóa kỵ tại cung Điền trạch: Không thể mua bất động sản, có thể vì quyền sở hữu không rõ mà bị tổn thất. Nếu cung Tài bạch và Nô bộc không gặp cát tinh thì tài sản có thể bị phong tỏa, điều tra.
Cự môn hóa kỵ
(1) Một lời nói không suy nghĩ gây đắc tội với người khác hoặc nhất thời vì kích động dẫn đến người khác căm hận cả đời. Thị phi nhiều, dường như không thể thoát khỏi sự đeo đuổi của tiểu nhân, nói cách khác là sẽ mãi mãi cảm nhận được một lực lượng khống chế.
- Hạn vận gặp Cự môn hóa kỵ: Tiểu nhân, thị phi, dày vò, khó khăn chồng chất. Hoặc sẽ bị lừa, đặc biệt có Thái dương lạc hãm sẽ vì bản thân không thể có chủ ý, do đó bị người khác lừa gạt, dẫn đến bị tổn thất.
- Cự môn hóa kỵ chủ về khắc lục thân, vùng miệng bị thương tổn.
- Lạc hãm, bị lừa dẫn đến hao tổn.
(2) Cự môn hóa kỵ tại cung Tài bạch: Nhập miếu có thị phi về phương diện thư tín. Thường thì Cự môn nhập miếu hóa kỵ có Thiên cơ hóa khoa tại cung Mão, hiển thị 2 hiện tượng: Trước không thuận, sau mới thuận lợi, hoặc phá trước được sau (vì Cự môn hóa kỵ dẫn đến hiện tượng trước, Thiên cơ hóa khoa dẫn đến hiện tượng sau). Thiên cơ là sao trí tuệ, điều đó chứng tỏ biết lên kế hoạch, lại gặp hóa khoa, chủ về kế hoạch chu toàn, nhưng do Cự môn hóa kỵ nên dễ bị đả kích. Hoặc tiền tài đáng lẽ sẽ có nhưng lại bị trở ngại, vì bản cung không có chủ tinh, đối cung có Nhật, Nguyệt đến chiếu.
(3) Bản cung tại Thân không có chủ tinh, Thiên cơ, Thái âm ở đối cung đến chiếu, cung Tài bạch có Cự môn lạc hãm hóa kỵ, người sinh năm Đinh (Thái âm, Thiên đồng, Thiên cơ, Cự môn), đây là cách cục tiền tài bị phá. Lạc hãm gặp Vũ khúc, Cự môn.
(4) Cự môn hóa kỵ tại cung Quan lộc: Nhập miếu chủ việc liên quan đến pháp luật, kiện tụng. Phá bại, không theo chính nghiệp, cả đời nhiều bấp bênh. Lạc hãm chủ về lừa dối, phá sản.
(5) Cự môn hóa kỵ tại bản cung hoặc đối cung có Cự môn lạc hãm hóa kỵ hoặc cung Quan lộc có cự môn hóa kỵ: Chủ về hình phạt, kiện tụng. Lại gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, Quan phù bay đến, đặc biệt tại chỗ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lạc hãm, kiện tụng nhất định thất bại (chú ý: Cự môn hóa quyền thì kiện cáo có thể hòa). Cung Sửu, Mùi có Thiên khôi, Thiên việt thì tình hình lạc quan hơn, do tọa quý hướng quý.